Vi phạm dân sự là gì? Trách nhiệm và hành vi vi phạm dân sự
Theo dõi viecday365 tạiCác hành vi vi phạm dân sự ngày nay xảy ra với tần suất tương đối cao. Có những hành vi vi phạm dân sự là cố tình nhưng cũng có một số hành vi vi phạm dân sự do không hiểu biết về thuật ngữ pháp luật này. Do đó bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc về định nghĩa của vi phạm dân sự là gì? Trách nhiệm, phạm vi và đưa ra một số ví dụ giúp bạn đọc hiểu hơn về thuật ngữ này. Tránh trường hợp vi phạm do thiếu hiểu biết về pháp luật.
1. Vi phạm dân sự là gì?
Trong các bộ luật về Dân sự được ban hành bởi nhà nước đã quy định về các loại vi phạm, một trong số đó là vi phạm dân sự. Cụ thể, quy định đã ghi: sự xâm phạm đến tài sản, các quan hệ nhân thân đã được quy định bởi luật Dân sự, đồng thời được pháp luật bảo vệ là vi phạm dân sự.
Các đối tượng dân sự rất rộng, có thể là các cơ quan với cá nhân, các tổ chức, v.v. Bên cạnh định nghĩa về vi phạm dân sư, người ta còn quan tâm đến thuật ngữ Chế tài dân sự. Thuật ngữ này mang ý nghĩa thể hiện các hậu quả pháp lý không thuận lợi và nằm ngoài ý muốn. Đối tượng áp dụng chế tài dân sự bao gồm những người có hành vi vi phạm trong quá trình hoạt động, thực hiện các các nghĩa vụ, hành vi dân sự. Chế tài có thể gọi là “công cụ bảo vệ” hợp pháp cho các chủ thể, đối tượng tránh được sự ảnh hưởng đến quyền và lợi ích cá nhân của chủ thể. Bên cạnh đó, các giao kèo, hiệp ước, cam kết giữa các chủ thể sẽ được đảm bảo bởi chính nó.
Một điểm khác nữa khác biệt giữa chế tài dân sự và các chế tài hành chính hay hình sự là chế tài dân sự đảm bảo cho lợi ích cá nhân, trong khi đó các chế tài còn lại thiên về đảm bảo lợi ích công. Người vi phạm sẽ phải thực hiện mức phạt theo đúng quy định của pháp luật như bồi thường, “cải tà quy chính” hay xin lỗi người bị vi phạm.
Một yếu tố nữa cần quan tâm khi nói về vi phạm dân sự đó là trách nhiệm phải chịu về mặt tài sản, thường áp dụng với người vi phạm. Cụ thể, trong trường hợp này người vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại về vật chất hay tinh thần cho người bị hại. Ví dụ như bạn đọc một cuốn sách hay, sau đó bạn trích dẫn một câu chuyện trong cuốn sách đó ra công khai với người khác nhằm thu lại lợi ích cho bản thân. Trong trường hợp bị tác giả phát hiện, bạn có thể bị kiện cáo và truy tố hình sự tùy vào mức độ nghiêm trọng của nó.
Trong trường hợp này bạn có hai cách giải quyết đó là bị truy tố hoặc tự giảng hòa. Cách thứ nhất, bạn chủ động liên lạc với tác giả để thỏa thuận, xử lý vấn đề. Nếu kết quả tốt đẹp thì bạn không sao, bạn có thể bồi thường thiệt hại cho tác giả nhưng sẽ không bị truy tố. Tuy nhiên trong trường hợp kết quả không tốt đẹp, bạn có thể bị điều lên quan tòa và bị truy tố dân sự. Nếu phải lên “hầu tòa” thì rất có thể bạn vừa phải bồi thường bản quyền, vừa phải chịu các biện pháp răn đe khác.
Ví dụ trên đã phần nào thể hiện rõ hơn về trách nhiệm dân sự khi vi phạm. Mục đích của việc này là để răn đe người khác không nên vi phạm pháp luật và cho thấy nếu vi phạm bạn sẽ phải chịu trách nhiệm lớn hay nhỏ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vấn đề.
Xem thêm: Nghĩa vụ quân sự là gì? Thông tin bạn cần biết về nghĩa vụ quân sự
2. Trách nhiệm khi vi phạm dân sự
Xem thêm: Tìm hiểu quy trình phân tích công việc và hiệu quả của nó
Ví dụ ở mục trên là mục tình huống khá đơn giản về trách nhiệm khi vi phạm. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp xảy ra trong xã hội, vì vậy để thể hiện đúng các trách nhiệm của từng loại vi phạm thì Nhà nước đã đưa ra phân loại một số trách nhiệm dưới đây:
- Thứ nhất là trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ: ví dụ như bạn có nghĩa vụ trực đêm ở bệnh viện tuy nhiên bạn lại không thực hiện đúng hoặc trực đêm qua loa cho xong nhiệm vụ. Lúc này nếu bị cấp trên phát hiện thì họ sẽ quyền yêu cầu bạn phải tiếp tục nghĩa vụ của mình.
Việc không thực hiện đúng hoặc cố tình không thực hiện nghĩa vụ cho thấy người vi phạm thiếu tôn trọng hay coi thường nghĩa vụ. Những trường hợp này ở mức độ nghiêm trọng có thể phải đền bù ở mức khá cao. Do vậy cần tránh vi phạm những trường hợp tương tự, nên có trách nhiệm với những nghĩa vụ được giao.
- Trách nhiệm trong trường hợp chậm tiếp nhận nghĩa vụ: có nhiều lý do dẫn đến chậm tiếp nhận nghĩa vụ chẳng hạn như đã có quy định tiếp nhận hồ sơ vào ngày này nhưng do một vài sự cố dẫn đến chậm tiếp nhận. Nếu có chi phí phát sinh thì bên làm chậm hay không tiếp nhận được sẽ phải chịu chi phí phát sinh, đồng thời bồi thường thiệt hại.
- Trách nhiệm khi không tiếp nhận, không thực hiện hay chậm thực hiện nghĩa vụ cũng sẽ bị yêu cầu bồi thường, chịu chi phí vật chất phát sinh nếu có. Tương tự như trường hợp trên tuy nhiên mức độ chịu trách nhiệm của các trường hợp không thực hiện sẽ cao hơn. Việc chậm tiếp nhận, thực hiện sẽ ảnh hưởng đến cả hai bên chứ không phải riêng bên vi phạm.
Hay khi không thể thực hiện được thì cần thông báo lại cho người yêu cầu để có kế hoạch xử lý, tránh phát sinh quá nhiều và không thể đền bù nổi. Một số trường hợp không thể thông báo như tai nạn, sức khỏe, v.v. thì bên yêu cầu có thể miễn phí bồi thường cho bên vi phạm.
Xem thêm: Bộ đội chuyên nghiệp và vai trò của bộ đội chuyên nghiệp
3. Các hành vi được quy về vi phạm dân sự
Tiếp theo, bạn đọc nên biết thêm về các hành vi bị cho là vi phạm dân sự để không phạm phải các hành vi này trong quá trình thực hiện nghĩa vụ. Một số hành vi như vi phạm pháp luật, cụ thể hơn là các quy định, nguyên tắc, nghiêm trọng nhất là vi phạm các điều cấm của luật Dân sự. Tiếp theo đó là vi phạm các hành vi liên quan đến nghĩa vụ, vi phạm văn bản, hợp đồng, lợi ích hay quyền hạn của các cá nhân, tổ chức, v.v.
4. Ví dụ về vi phạm dân sự
Hãy đến với một vài ví dụ dưới đây nếu bạn vẫn cảm thấy “khó hiểu” về thuật ngữ pháp luật này. Ví dụ thứ nhất, bạn mới ký kết hợp đồng thuê nhà 6 tháng. Tuy nhiên trong quá trình sống xảy ra một chút vấn đề và bạn phải chuyển đi khi chưa hết thời hạn 6 tháng. Điều này ảnh hưởng đến bên cho thuê nhà và hậu quả thường gặp nhất là bạn sẽ mất tiền đặt cọc nhà.
Một trường hợp khác, bạn ký hợp đồng thuê nhà, bạn có thêm một vài yêu cầu, điều kiện trong hợp đồng và đã được bên cho thuê đồng ý. Tuy nhiên, khi sống được một vài tháng thì bạn thấy những yêu cầu trong hợp đồng không được đáp ứng. Lúc này bạn có thể trao đổi trực tiếp với bên cho thuê hoặc có thể kiện bên cho thuê nếu họ nhất định không chịu trách nhiệm.
Một ví dụ trong lĩnh vực giao hàng, bạn là bên cung cấp nguyên liệu cho một cửa hàng nọ. Vào một ngày không mấy may mắn, bên giao hàng là bạn gặp sự cố, hàng trong kho có vấn đề về hạn sử dụng hay bỗng dưng không thể dùng được. Lúc này bạn thông báo cho bên nhận và kêu họ có thể mua tạm nguyên liệu của nơi khác trong ngày hôm nay, và ngày mai bên bạn sẽ đảm bảo cung cấp lại sản phẩm. Điều đó có nghĩa là bạn đang vi phạm dân sự và phải đền bù thiệt hại bằng cách giảm số tiền mua nguyên liệu cho lần sau hay cung cấp thêm nguyên liệu. Vấn đề này sẽ được thỏa thuận giữa hai bên và đi đến kết luận.
Xem thêm: Việc làm bảo vệ ca đêm
5. Vi phạm hành chính và vi phạm dân sự có giống nhau không?
Nhiều người sẽ nhầm lẫn giữa vi phạm hành chính và vi phạm dân sự. Tuy nhiên có nhiều điểm khác biệt rõ nét giữa hai thuật ngữ này. Đầu tiên là khái niệm, vi phạm hành chính được quy định bởi Luật xử lý vi phạm hành chính và là sự vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính Nhà nước. Còn vi phạm dân sự là sự xâm phạm về tài sản và được quy định bởi luật Dân sự.
Về chế tài xử phạt thì so với dân sự chịu bồi thường, hầu tòa và chịu một số biện pháp răn đe thì hành chính sẽ có mức phạt cao hơn nhiều như cảnh báo, phạt tiền, thậm chí cả trục xuất khỏi đất nước, v.v.
Trên đây là những thông tin bổ sung ý nghĩa cho thuật ngữ vi phạm dân sự. Bạn đọc nên hiểu biết về trách nhiệm và các hành vi để tránh vi phạm.
3596 0