Tín dụng thương mại là gì? Ưu và nhược điểm của Tín dụng thương mại

Tác giả: Linh Anh Nguyễn 30-08-2024

Tín dụng thương mại có vai trò chủ yếu là giúp những doanh nghiệp tìm thấy một con đường tín dụng mở để tiếp tục thực hiện các hoạt động sản xuất. Các công ty non trẻ chưa có lịch sử tín dụng lâu đời có thể thấy các phương án tài trợ truyền thống, chẳng hạn như tài trợ bằng nợ và vốn cổ phần, không khả dụng cho họ. Khi đó họ sẽ phải tìm cách khác để có cho mình một khoản tín dụng thương mại. Trong bài viết hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu Tín dụng thương mại là gì và những ưu điểm của hình thức Tín dụng thương mại nhé!

1. Tìm hiểu về Tín dụng thương mại

1.1. Tín dụng Thương mại là gì?

Tín dụng thương mại (Trade Credit) là một thỏa thuận giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), trong đó khách hàng có thể mua hàng hóa mà không cần trả trước tiền mặt và thanh toán cho nhà cung cấp vào một ngày dự kiến sau đó. Thông thường, các doanh nghiệp hoạt động bằng tín dụng thương mại sẽ cho người mua 30, 60 hoặc 90 ngày để thanh toán, với giao dịch được ghi lại thông qua hóa đơn.

Tìm hiểu về Tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại có thể được coi là một hình thức tài trợ 0%, làm tăng tài sản của công ty trong khi hoãn thanh toán cho một giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể đến một thời điểm nào đó trong tương lai và không yêu cầu trả lãi liên quan đến thời hạn trả nợ.

Nhìn chung, bạn có thể ghi nhớ một cách ngắn gọn về Tín dụng thương mại như sau:

+ Tín dụng thương mại là một loại hình tài trợ thương mại, trong đó khách hàng được phép mua hàng hóa hoặc dịch vụ và thanh toán cho nhà cung cấp vào một ngày dự kiến sau đó.

+ Tín dụng thương mại có thể là một cách tốt để các doanh nghiệp giải phóng dòng tiền và tài trợ cho tăng trưởng trong ngắn hạn.

+ Tín dụng thương mại có thể tạo ra sự phức tạp cho kế toán tài chính tùy thuộc vào phương pháp kế toán được sử dụng.

+ Tài trợ tín dụng thương mại thường được các cơ quan quản lý khuyến khích trên toàn cầu và có thể tạo cơ hội cho các giải pháp công nghệ tài chính mới.

Tín dụng thương mại có thể ở dạng tài khoản mở, kỳ phiếu hoặc hối phiếu.

+ Tài khoản mở là một thỏa thuận không chính thức trong đó người bán gửi hàng hóa và hóa đơn cho người mua.

+ Kỳ phiếu là một thỏa thuận chính thức trong đó người mua đồng ý với các điều khoản, bao gồm cả ngày thanh toán, và ký và trả lại chứng từ cho người bán.

+ Hối phiếu phải trả đề cập đến các công cụ tài chính do người bán ký phát và được người mua chấp nhận với thỏa thuận thanh toán vào ngày hết hạn.

Xem thêm: Chính sách tín dụng là gì? Những thông tin về tín dụng ngân hàng

1.2. Vai trò của Tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại là một lợi thế cho người mua.

Vai trò của Tín dụng thương mại

Trong một số trường hợp, một số người mua nhất định có thể thương lượng các điều khoản hoàn trả tín dụng thương mại dài hơn, điều này mang lại lợi thế lớn hơn. Thông thường, người bán sẽ có các tiêu chí cụ thể để đủ điều kiện nhận tín dụng thương mại.

Tín dụng thương mại B2B có thể giúp một doanh nghiệp sở hữu, sản xuất và bán hàng hóa trước khi phải trả tiền cho chúng. Điều này cho phép các doanh nghiệp nhận được một dòng doanh thu có thể hồi tố chi phí hàng bán.

Các giao dịch kinh doanh quốc tế cũng liên quan đến các điều khoản tín dụng thương mại. Nói chung, nếu tín dụng thương mại được cung cấp cho người mua, nó thường luôn mang lại lợi thế cho dòng tiền của công ty.

Số ngày mà một khoản tín dụng được xác định bởi công ty cho phép tín dụng và được cả công ty cho phép tín dụng và công ty nhận tín dụng đồng ý. Tín dụng thương mại cũng có thể là một cách cần thiết để các doanh nghiệp tài trợ cho tăng trưởng trong ngắn hạn. Bởi vì tín dụng thương mại là một hình thức tín dụng không có lãi suất, nó thường có thể được sử dụng để khuyến khích bán hàng.

Vì tín dụng thương mại đặt nhà cung cấp vào thế bất lợi, nhiều nhà cung cấp sử dụng chiết khấu khi có tín dụng thương mại để khuyến khích thanh toán sớm. Một nhà cung cấp có thể giảm giá nếu khách hàng thanh toán trong một số ngày nhất định trước ngày đến hạn. Ví dụ: chiết khấu 2% nếu nhận được thanh toán trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát hành tín dụng 30 ngày.

1.3. Kế toán Tín dụng Thương mại

Tín dụng thương mại được tính bởi cả người bán và người mua. Kế toán với các khoản tín dụng thương mại có thể khác nhau dựa trên việc một công ty sử dụng kế toán tiền mặt hay kế toán dồn tích. Kế toán dồn tích là bắt buộc đối với tất cả các công ty đại chúng. Với kế toán dồn tích, công ty phải ghi nhận doanh thu và chi phí tại thời điểm chúng được giao dịch.

Kế toán Tín dụng thương mại

Lập hóa đơn tín dụng thương mại có thể làm cho kế toán dồn tích phức tạp hơn. Nếu một công ty đại chúng cung cấp các khoản tín dụng thương mại thì công ty đó phải ghi nhận doanh thu và chi phí liên quan đến việc bán hàng tại thời điểm giao dịch. Khi liên quan đến việc lập hóa đơn tín dụng thương mại, các công ty không nhận được tài sản tiền mặt ngay lập tức để trang trải chi phí. Do đó, các công ty phải hạch toán tài sản như các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán của mình.

Các doanh nghiệp sử dụng hình thức Tín dụng thương mại sẽ có khả năng xảy ra vỡ nợ. Các công ty cung cấp tín dụng thương mại cũng thường giảm giá, có nghĩa là họ có thể nhận được ít hơn số dư tài khoản phải thu. Cả khoản mặc định và khoản chiết khấu đều có thể yêu cầu xóa sổ khoản phải thu từ khoản mặc định hoặc khoản giảm giá từ khoản chiết khấu.

Ngoài ra, tín dụng thương mại là một lựa chọn hữu ích cho các doanh nghiệp bên mua. Một công ty có thể có được tài sản nhưng không cần phải ghi có tiền mặt hoặc ghi nhận bất kỳ khoản chi phí nào ngay lập tức. Theo cách này, tín dụng thương mại có thể hoạt động giống như một khoản vay 0% trên bảng cân đối kế toán.

Tài sản của công ty tăng lên nhưng không cần phải trả tiền mặt cho đến một thời điểm nào đó trong tương lai và không phải trả lãi suất trong thời gian hoàn trả. Công ty chỉ cần ghi nhận chi phí khi thanh toán bằng phương pháp tiền mặt hoặc khi nhận được doanh thu theo phương pháp dồn tích. Nhìn chung, các hoạt động này giải phóng đáng kể dòng tiền cho người mua.

1.4. Ưu điểm và nhược điểm của Tín dụng Thương mại

1.4.1. Đối với người mua hàng

Ưu điểm của Tín dụng thương mại đối với người mua đó là cho phép khả năng tiếp cận tài chính đơn giản và dễ dàng. Đây cũng là một loại hình tài trợ hợp lý mà không có thêm chi phí khi so sánh với các phương tiện tài trợ khác, chẳng hạn như khoản vay từ ngân hàng.

Ưu điểm của Tín dụng Thương mại đối với người mua hàng

Trong thời gian chưa đến hạn thanh toán, các khoản tín dụng thương mại sẽ góp phần cải thiện dòng tiền của các doanh nghiệp. Họ có thể bán hàng hóa mà họ có được mà không phải trả tiền cho những hàng hóa đó cho đến kỳ hạn phải thanh toan. Tín dụng thương mại cũng cải thiện hồ sơ doanh nghiệp cũng như mối quan hệ của doanh nghiệp với các nhà cung cấp.

Mặt khác, bất lợi của Tín dụng thương mại đó là doanh nghiệp sẽ phải gánh nợ một khoản chi phí cao nếu các khoản thanh toán không được thực hiện đúng hạn. Chi phí này thường xuất hiện dưới dạng phí phạt trả chậm hoặc phí lãi trên khoản nợ chưa thanh toán. Nếu các khoản thanh toán không được thực hiện, thì cũng có thể tác động tiêu cực đến hồ sơ tín dụng của doanh nghiệp cũng như mối quan hệ của doanh nghiệp với nhà cung cấp.

1.4.2. Đối với nhà cung cấp

Ưu điểm của Tín dụng thương mại đối với nhà cung cấp đó là giúp xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng và giữ chân khách hàng thân quen. Tín dụng thương mại cũng có thể góp phần làm cho doanh số bán hàng cao hơn vì người mua có khả năng mua nhiều hơn khi tạm thời không phải quá lo lắng về vấn đề tài chính.

Tuy vậy, nhà cung cấp có một vài bất lợi hơn doanh nghiệp mua hàng khi sử dụng đến tín dụng thương mại. Bất lợi chủ yếu đó là doanh thu bị trì hoãn. Nếu một doanh nghiệp rủng rỉnh tiền mặt, đó không phải là vấn đề. Nếu ngân sách eo hẹp thì doanh thu bị trì hoãn có thể là một vấn đề liên quan trực tiếp đến việc trang trải cho các chi phí duy trì hoạt động.

Ưu điểm của Tín dụng thương mại đối với nhà cung cấp

Tín dụng thương mại cũng đi kèm với các khoản nợ khó đòi vì một số doanh nghiệp mua chắc chắn sẽ không thể thanh toán. Điều này có nghĩa là một doanh nghiệp phải chịu rủi ro khi mở rộng tài chính. Các khoản nợ khó đòi có thể được xóa bỏ, nhưng việc khách hàng không trả luôn có thể gây bất lợi cho doanh nghiệp.

Xem thêm: Các loại rủi ro tín dụng trong ngân hàng thường gặp

2. Xu hướng Tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại là hữu ích nhất cho các doanh nghiệp không có nhiều lựa chọn tài chính. Trong công nghệ tài chính, các loại tùy chọn tài trợ điểm bán hàng mới đang được cung cấp cho các doanh nghiệp để sử dụng thay cho các khoản tín dụng thương mại. Nhiều công ty Fintech (Công ty Công nghệ Tài chính) trong số này hợp tác với người bán tại điểm bán hàng để cung cấp tài chính 0% hoặc lãi suất thấp khi mua hàng. Những quan hệ đối tác này giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng thương mại cho người bán đồng thời hỗ trợ tăng trưởng cho người mua.

Xu hướng Tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại cũng đã mang lại các giải pháp tài trợ mới cho người bán dưới hình thức tài trợ các khoản phải thu. Tài trợ cho các khoản phải thu, còn được gọi là tài trợ hóa đơn hoặc bao thanh toán, là một loại hình tài trợ cung cấp cho các doanh nghiệp vốn liên quan đến tín dụng thương mại của họ, các số dư tài khoản phải thu.

Nhìn từ quan điểm quốc tế, tín dụng thương mại được khuyến khích. Bảo hiểm tài trợ thương mại cũng là một nội dung trong nhiều cuộc thảo luận về tài trợ thương mại trên toàn cầu với nhiều cải tiến mới.

Trên đây là những thông tin nhằm trả lời cho câu hỏi Tín dụng thương mại là gì? Tín dụng thương mại là một hình thức tài trợ thương mại mang lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp trong hoạt động của mình. Đây là một khoản cho vay không tính lãi cho người mua, cho phép họ nhận được hàng hóa đến hạn thanh toán vào một ngày sau đó mà không phải trả thêm phí. Điều này cho phép cải thiện dòng tiền và tránh các chi phí truyền thống liên quan đến tài chính. Hy vọng với những kiến thức chia sẻ trên đây viecday365 đã mang đến thông tin bổ ích cho bạn.