Trả lời câu hỏi SNA là gì? Tìm hiểu về các lớp và thành phần của SNA
Tác giả: Linh Anh Nguyễn 30-08-2024
SNA, Systems Network Architecture, hay được hiểu là Kiến trúc mạng hệ thống. SNA được phát triển vào năm 1974 dành cho các máy tính lớn và độc quyền bởi IBM. SNA là một hệ thống rất phức tạp bao gồm tổ hợp rất nhiều giao diện phần mềm và phần cứng. Trong bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu SNA là gì và cấu trúc của SNA nhé!
1. Tìm hiểu về SNA – Systems Network Architecture
1.1. SNA là gì?
SNA là viết tắt của thuật ngữ Systems Network Architecture – Kiến trúc mạng hệ thống – là một thuật ngữ sử dụng trong lĩnh vực CNTT.
Kiến trúc mạng hệ thống (SNA) của IBM sử dụng kiến trúc 7 lớp tương tự như mô hình OSI.
SNA được thiết kế để chỉ cung cấp các phương tiện kết nối mạng cho các hệ thống của IBM. Vì vậy, nó chỉ được sử dụng bởi một nhóm người dùng hạn chế.
SNA, với tư cách là một mô hình kiến trúc mạng độc quyền, có chức năng mô tả các đặc điểm chung của phần cứng và phần mềm máy tính cần thiết để kết nối với nhau.
Mô hình tham chiếu OSI được phát triển một thập kỷ sau sự phát triển của SNA. Nó đã sử dụng SNA làm mô hình. SNA lần đầu tiên được phát minh vào năm 1974. Ý tưởng chính là kết nối nhiều phần cứng và phần mềm khác nhau thông qua các liên kết. Một liên kết bao gồm một kết nối liên kết và một hoặc nhiều trạm liên kết. Phương tiện truyền dẫn có thể là cáp điện thoại, liên kết vi ba, sợi quang và cáp đồng trục… SNA hỗ trợ xử lý phân tán, kết nối internet, quản lý mạng và nhiều tính năng nâng cao khác.
Xem thêm: Cluster là gì? Tổng hợp những thông tin liên quan đến Cluster
1.2. Các lớp của SNA
Các lớp của SNA trong tiếng Anh được biểu thị bởi thuật ngữ “Layers of SNA”. Một SNA sẽ bao gồm các lớp được viecday365 liệt kê sau đây.
1.2.1. Điều khiển vật lý – Physical control
Tương tự như lớp vật lý OSI, lớp này liên quan đến các đặc tính điện, cơ học và thủ tục của phương tiện truyền dẫn và các phương pháp được sử dụng để giao tiếp. Không có quy định về giao thức cụ thể nào được xác định cho lớp này. Lớp này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng bất kỳ tiêu chuẩn quốc tế nào.
1.2.2. Kiểm soát liên kết dữ liệu – Data link control
Lớp này tương tự như lớp liên kết dữ liệu của OSI. SNA định nghĩa giao thức SDLC để truyền thông điệp qua một liên kết truyền thông. Nó cũng hỗ trợ các giao thức X.25 và Token ring. Nó cho phép các trạm chính giao tiếp với mạng thứ cấp và mạng vòng mã thông báo giao tiếp với mạng ngang hàng, sử dụng giao thức này.
Kiểm soát đường dẫn Lớp điều khiển đường dẫn của SNA bao gồm nhiều chức năng của lớp mạng OSI. Nó thực hiện việc hình thành gói, lựa chọn đường dẫn, định tuyến, tập hợp lại gói, điều khiển các tuyến ảo và một số chức năng của lớp liên kết dữ liệu OSI cũng có.
1.2.3. Kiểm soát đường dẫn – Path control
Lớp điều khiển đường dẫn của SNA bao gồm nhiều chức năng của lớp mạng OSI. Nó thực hiện việc hình thành gói, lựa chọn đường dẫn, định tuyến, tập hợp lại gói, điều khiển các tuyến ảo và một số chức năng của lớp liên kết dữ liệu OSI cũng có.
1.2.4. Kiểm soát truyền động – Transmission control
Các chức năng của lớp này tương tự như lớp vận chuyển OSI. Các chức năng chính là xác minh số thứ tự khi gói được nhận, quản lý tốc độ gửi và nhận yêu cầu giữa các đơn vị logic. Lớp này cũng thực hiện một số chức năng do lớp trình bày OSI thực hiện như mã hóa và giải mã dữ liệu.
1.2.5. Kiểm soát luồng dữ liệu – Data flow control
Vai trò của lớp này là sắp xếp các phiên giữa các trạm nguồn và trạm đích. Nó cũng chỉ định số thứ tự luồng dữ liệu, nhận các chuỗi yêu cầu và phản hồi từ các trạm gọi và được gọi và tạo thành dấu ngoặc bằng cách nhóm các chuỗi liên quan. Nó gần giống với các chức năng của lớp phiên OSI.
1.2.6. Dịch vụ thuyết trình – Presentation services
Vai trò chính của lớp này là chạy các thuật toán truyền dữ liệu phù hợp với một giao thức giao tiếp được xác định rõ ràng, bằng cách sử dụng các động từ hội thoại. Điều phối việc chia sẻ tài nguyên và đồng bộ hóa là các chức năng khác của lớp này. Lớp này có sự tương đồng với lớp trình bày OSI.
1.2.7. Dịch vụ giao dịch – Transaction services
Lớp này nằm trên cùng của kiến trúc SNA. Nó thực hiện việc xử lý và quản lý phân tán.
Sau đây là các chức năng của lớp này.
- Dịch vụ người dùng cuối
Lớp dịch vụ giao dịch hỗ trợ SNADS (Dịch vụ phân tán SNA) cung cấp truyền không đồng bộ giữa các ứng dụng SNA.
- Dịch vụ cấu hình mạng
Nó được sử dụng để kích hoạt và hủy kích hoạt các liên kết trong quá trình giao dịch. Nó cũng chỉ định địa chỉ mạng trong quá trình cấu hình lại mạng động. Tại mỗi miền trong mạng, nó thực hiện các chức năng tải và duy trì phần mềm miền.
- Dịch vụ phiên
Biên dịch tên mạng thành địa chỉ mạng hợp lệ, trước khi kích hoạt kết nối LU-LU, nó xác minh tính xác thực của người dùng cuối.
- Dịch vụ quản lý
Các chức năng quản lý mạng quan trọng được thực hiện bởi lớp giao dịch là quản lý các sự cố mạng, cải thiện hiệu suất của mạng, thu thập thông tin kế toán, quản lý cấu hình mạng...
1.3. Các thành phần của SNA
Kiến trúc của SNA dựa trên các thực thể được gọi là các nút – nodes. SNA mô tả ba loại địa chỉ nút được thảo luận dưới đây.
1.3.1. Máy chủ hoặc loại 5
Một khung chính hoặc một hệ thống tầm trung được gọi là máy chủ. Máy chủ điều khiển một tập hợp các đơn vị vật lý và lôgic, các liên kết truyền thông và các tài nguyên mạng khác được gọi là miền.
Một máy chủ có thể kiểm soát các phần của một hoặc nhiều mạng SNA được gọi là các khu vực con. Mạng SNA đơn lẻ có thể bao gồm một số nút máy chủ. Một thiết bị đầu cuối trong một miền máy chủ có thể truy cập một ứng dụng trên một miền máy chủ khác.
1.3.2. Các nút ngoại vi hoặc loại 2
Các thiết bị ngoại vi khác trên mạng phân cấp như bộ điều khiển cụm, máy in và thiết bị đầu cuối được gọi là các nút ngoại vi. Người dùng cuối có thể sử dụng nút này để truy cập mạng và các dịch vụ của người dùng cuối. Nút này hỗ trợ các loại đơn vị logic sau: LU2, LU3, LU6.2 và LUI (đối với kết nối không SNA). Mạng SNA chia các thực thể mạng thành hai loại đơn vị địa chỉ. Chúng là đơn vị vật lý (PU) và đơn vị logic (LU). SNA sử dụng các điểm kiểm soát để theo dõi dữ liệu, kiểm soát luồng dữ liệu và thực hiện quản lý mạng.
- Đơn vị vật lý (PU)
Đơn vị vật lý là sự kết hợp của các thực thể dưới dạng phần cứng, phần mềm và phần sụn quản lý tài nguyên của một nút.
- Đơn vị logic (LU) Đơn vị logic là các thực thể mạng cho phép các ứng dụng truy cập vào mạng.
Chúng cũng cung cấp kết nối với các đơn vị logic khác. VTAM (Virtual Terminal Access Method – Phương pháp truy cập đầu cuối ảo) cung cấp các chức năng cho người dùng và ứng dụng truy cập mạng.
Xem thêm: Ethernet là gì? Sự phát triển vượt bậc nâng tầm kết nối thế giới
2. Các yếu tố quan trọng của SNA
Khi xây dựng SNA không được phép bỏ qua những yếu tố sau:
- Chương trình Điều khiển Mạng của IBM (NCP): một giao thức chuyển mạch nguyên thủy để chuyển tiếp các gói dữ liệu tương tự như một bộ chuyển mạch hiện đại và giảm các giới hạn về đường truyền thông tin trên mỗi CPU
- Điều khiển liên kết dữ liệu đồng bộ (SDLC): một giao thức cải thiện đáng kể hiệu quả truyền dữ liệu qua một liên kết duy nhất - tiền thân của truyền thông gói dữ liệu đã phát triển thành công nghệ IP hiện đại
- Phương pháp Truy cập viễn thông Ảo (VTAM): một gói phần mềm cho các dịch vụ đăng nhập, phiên và định tuyến trong một máy tính lớn
- Các công nghệ phát triển như APPN (mạng ngang hàng tiên tiến - một phần mở rộng của SNA) và APPC (giao tiếp chương trình với chương trình nâng cao – một giao thức ở lớp ứng dụng trong mô hình OSI) cho phép máy tính điều khiển nhiều thiết bị đầu cuối; và SNA đã được điều chỉnh để xử lý thông tin liên lạc ngang hàng hiện đại và máy tính phân tán.
Bài viết trả lời cho câu hỏi SNA là gì, thành phần của SNA cũng như các lớp của mỗi SNA. Hy vọng những tri thức tổng hợp mà bài viết cung cấp sẽ hữu ích đối với bạn đọc để có phương hướng tìm hiểu và học tập sâu hơn nữa những tri thức có mối liên hệ.