Tìm hiểu chi tiết quy định trả lương cho người nước ngoài ở Việt Nam
Theo dõi viecday365 tạiHiện nay, lao động người nước ngoài không hiếm thấy trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Đặc biệt là trong những lĩnh vực công nghệ mới thì lao động người nước ngoài càng được đánh giá cao. Nhà nước cũng đã ban hành những quy định về đãi ngộ đối với người nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các quy định trả lương cho người nước ngoài. Cùng tìm hiểu về các quy định này trong bài viết sau đây nhé!
1. Những quy định về việc trả lương cho người nước ngoài
Vấn đề trả lương cho người nước ngoài luôn được quy định rõ trong hợp đồng lao động khi họ ký kết với doanh nghiệp. Hình thức trả lương của doanh nghiệp cũng cần tuân theo những quy định của pháp luật.
1.1. Về việc trả lương bằng ngoại tệ
1.1.1. Phúc lợi và chế độ đãi ngộ cho người nước ngoài
Khi làm việc trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, người nước ngoài hoàn toàn có thể nhận được những chế độ đãi ngộ và phúc lợi tương tự như lao động người Việt. Trong trường hợp lao động là người nước ngoài đang trong quá trình thử việc tại doanh nghiệp thì tiền lương nhận được cũng sẽ tương đương với mức lương thử việc của người lao động Việt Nam. nghĩa là họ sẽ nhận được 85% mức lương. Nếu có cao hơn thì doanh nghiệp cũng cần ghi rõ trong hợp đồng thử việc.
Mức lương tối thiểu dành cho lao động là người nước ngoài sẽ không có bất cứ sự khác biệt nào so với lao động là người Việt Nam và phụ thuộc vào khu vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động ở vùng I, II, III và IV sẽ có mức chênh lệch lương tối thiểu, cao nhất là vùng I và thấp nhất là vùng IV.
Ngoài ra, việc doanh nghiệp trả lương cho nhân viên nước ngoài không chỉ dựa vào sự thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng mà còn phải tính đến quốc tịch, trình độ chuyên môn, chức vụ, bản chất công việc và kinh nghiệm làm việc của người đó. Doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc trả lương cho lao động người nước ngoài sẽ bị có quan thuế điều tra làm rõ.
Ngoài tiền lương, lao động người nước ngoài còn có thể nhận thêm các khoản phụ cấp khác như phụ cấp đi lại, phụ cấp sinh hoạt, phụ cấp nhà ở, phụ cấp lưu trú… Những khoản trợ cấp thêm đó có thể phải chịu thuế TNCN hoặc không tùy thuộc vào từng trường hợp khác nhau.
1.1.2. Doanh nghiệp có thể trả lương bằng ngoại tệ không?
Theo quy định của pháp luật, mọi giao dịch thanh toán, buôn bán… trên toàn lãnh thổ Việt Nam đều không được phép thực hiện dưới hình thức ngoại hối khi không có sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước.
Mặt khác, trích luật Lao động 2024 Điều 95 Khoản 2 cũng quy định rằng người lao động là người nước ngoài có thể nhận được tiền lương bằng ngoại tệ. Như vậy doanh nghiệp có thể thanh toán lương cho lao động là người nước ngoài bằng ngoại tệ thông qua hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản.
1.2. Về việc đóng BHXH khi trả lương bằng ngoại tệ
Theo quy định của pháp luật, bất cứ người lao động nào trên lãnh thổ Việt Nam đều có thể được doanh nghiệp đóng BHXH, bao gồm cả người lao động là người nước ngoài.
Khi đó, tiền lương được tính để đóng BHXH và mức đóng BHXH cũng sẽ tương đương với lao động là người Việt Nam. Nếu nhận lương bằng ngoại tệ thì số tiền đóng BHXH sẽ được quy đổi từ ngoại tệ tương ứng sang tiền VNĐ theo tỷ giá giao dịch hiện hành.
2. Quy định về thuế TNCN đối với người nước ngoài
Về việc tính thuế TNCN đối với người nước ngoài, cũng đã có những quy định rất rõ ràng tại Thông tư 111/2024 Điều 5 Khoản 1 do Bộ Tài chính ban hành và sau đó được sửa đổi tại Thông tư 92/2024.
Theo đó, nếu người nước ngoài được trả tiền lương bằng ngoại tệ thì phần thu nhập chịu thuế cũng sẽ được tính dựa trên số lương ngoại tệ đó. Sau đó phần thu nhập chịu thuế sẽ được quy đổi ra VNĐ theo đúng giá quy đổi ngoại thuế theo công bố của ngân hàng mà cá nhân người nước ngoài đó mở tài khoản nhận lương. Nếu ngoại tệ đó hiện chưa có tỷ giá hối đoái thì sẽ được quy đổi thông qua một ngoại tệ trung gian khác có tỷ giá hối đoái.
Trong trường hợp người lao động nước ngoài không mở tài khoản nhận lương tại Việt Nam thì tỷ lệ quy đổi ngoại tệ ra VNĐ sẽ dựa trên tỷ giá thu mua ngoại tệ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Những điều này cũng được quy định tại Điều 5 Thông tư 200/2024/TT-BTC.
Cơ quan thuế sẽ dựa trên các giấy tờ chính thức như hộ chiếu, hợp đồng lao động, chứng từ thuế hay thư bổ nhiệm… để quyết định hình thức kê khai thuế đối với lao động là người nước ngoài.
Cá nhân lao động người nước ngoài dù không cư trú lại Việt Nam cũng vẫn phải đóng thuế TNCN. Thuế TNCN giữa người cư trú và không cư trú tại Việt Nam sẽ có sự khác nhau nhất định. Cơ quan thuế hoàn toàn có quyền xử phạt nếu cá nhân người lao động nước ngoài đủ điều kiện nhưng lại không đóng thuế TNCN.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nhưng đã đóng thuế TNCN ở nước ngoài thì khi làm thủ tục tính thuế TNCN, cơ quan thuế sẽ khấu trừ đi mức thuế đã kê khai trước đó.
Trong trường hợp lao động là người nước ngoài kết thúc hợp đồng lao động tại Việt Nam thì cần kê khai và quyết toán thuế xong xuôi rồi mới được làm thủ tục xuất cảnh.
Thuế TNCN của lao động là người nước ngoài không cư trú được tính bằng 20% số tiền thu nhập chịu thuế. Trong đó số tiền thu nhập chịu thuế của lao động là người nước ngoài trong hai trường hợp có cư trú và không cư trú là như nhau. Ngoài ra những khoản giảm trừ khác như giảm trừ gia cảnh… cũng sẽ được tính toán khi quyết toán thuế TNCN.
3. Trợ cấp thôi việc đối với lao động là người nước ngoài
Mọi chế độ đối với lao động là người nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp Việt Nam đều sẽ được áp dụng tương tự như lao động người Việt. Đối với những lao động là người nước ngoài có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ ít nhất 12 tháng trở lên thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải chi trả trợ cấp thôi việc cho lao động là người nước ngoài đó.
Thời gian tính trợ cấp được tính bằng tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian mà người lao động đó tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Căn cứ tiền lương để tính trợ cấp thôi việc dựa trên tiền lương trung bình trong 6 tháng gần nhất trước khi người lao động nghỉ việc chính thức.
Như vậy là qua những thông tin rất chi tiết được chia sẻ trong bài viết trên, bạn đọc đã có một cái nhìn tổng quát về những quy định trả lương cho người nước ngoài. Quy định này áp dụng trong tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Doanh nghiệp lao động có lao động là người nước ngoài cũng cần làm rõ những quy định trên để có kế hoạch trả lương cho lao động người nước ngoài một cách hợp lý.
3083 0